Tại Khoản 2. Hàng hóa. Hàng hóa. Công trình xây lắp thì thực hiện theo hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng. Tổng mức trích lập dự phòng bảo hành của các sản phẩm. Theo cơ thuế quan. Tổng giá trị công trình để trích lập đề phòng là giá trị theo thỏa thuận trong hợp đồng hoặc cam kết với khách hàng (kể cả có thuế hoặc không có thuế Giá trị gia tăng).
Như vậy. Trong trường hợp doanh nghiệp ký giao kèo công trình xây lắp đã bàn giao trong năm được cam kết bảo hành tại hiệp đồng và các văn bản quy định khác thì doanh nghiệp được tiến hành lập đề phòng công trình xây lắp có cam kết bảo hành theo đúng quy định tại Điều 7.
Thông tư số 228/2009/TT-BTC. Mức trích lập phòng ngừa bảo hành công trình xây lắp không quá 5% trên tổng giá trị công trình xây lắp. Nguyên tắc chung trong trích lập dự phòng đã được quy định cụ thể tại Khoản 4. Riêng việc trích lập đề phòng tổn phí bảo hành sản phẩm. Theo đó. Công trình xây lắp đã tiêu thụ trong năm và tiến hành lập đề phòng cho từng loại sản phẩm.
Căn cứ vào những quy định trên. Các khoản đầu tư tài chính. Hàng hóa. Doanh nghiệp phải lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tại của vật tư hàng hóa tồn kho.
Điều 7 nêu rõ doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất trích bảo hành sản phẩm. Công trình xây lắp theo quy định đã cam kết với khách hàng nhưng tối đa không vượt quá 5% tổng doanh thu tiêu thụ đối với các sản phẩm. Các khoản nợ không có khả năng thu hồi theo quy định tại Thông tư này và văn bản luật pháp khác có liên can.
Hàng hóa và không quá 5% trên tổng giá trị công trình đối với các công trình xây lắp.
Cũng theo Thông tư trên. Điều 3 Thông tư 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính. Công trình xây lắp có cam kết bảo hành. Hàng hóa.