Độ đồng đều hàm lượng và khối lượng của từng vi hạt
Đem lại hiệu quả điều trị cao và sự linh hoạt trong sử dụng. Đức Minh. Về bình diện bào chế. Cốm (granules). Ngoài ra. Dung dịch (solution). TS Trương Văn Tuấn. Duy trì hiệu quả dài hơn.Các vi hạt này được bào chế bằng kỹ thuật bồi dần (sử dụng thiết bị bao tầng sôi) với quy trình như sau: từ nhân lõi trơ (saccarose) đóng vai trò là cái khung mang hoạt chất. Hiện giờ. Mỗi viên nén là một đơn vị liều với kích thước nhỏ do đó rất dễ sử dụng. Hỗn dịch (suspension). Về cách dùng. Tiếp đến lõi này được bao cách ly bằng lớp đệm pH giúp ổn định hoạt chất.
Công nghệ bào chế viên MUPS đã được ứng dụng cho một số thuốc điều trị. Từng lớp hoạt chất sẽ được bồi dần lên tạo thành lõi khung mang hoạt chất. Theo PGS. Liều lượng chính xác. Viên ngậm (lozenge). Mỗi viên MUPS khi uống vào sẽ mau chóng phân rã thành hàng ngàn vi hạt nhỏ. Đặc biệt là các chế phẩm thuốc dùng đường uống được bán rộng rãi tại các nhà thuốc và làm thế nào để chọn dạng thuốc hạp nhất cho bệnh nhân là vấn đề không đơn giản.
Các vi hạt của viên MUPS gần như đạt đến giới hạn dưới của kích tấc vi hạt với độ sai số thấp (0. Giá trị của chất lượng Viên MUPS được cho là dạng bào chế hoàn thiện. Kích tấc vi hạt phải đủ nhỏ để tăng lượng vi hạt trong mỗi viên… Do đó.
Xirô (syrup)… Trong đó. Chuyên gia về lĩnh vực bào chế – công nghiệp dược cho biết một số dạng chế phẩm phổ thông dùng cho đường uống có thể kể đến như viên nén (tablet).
Với cùng một hoạt chất có thể có nhiều dạng chế phẩm khác nhau. Chính sự đa dạng đó cũng góp phần gây băn khoăn trong vấn đề chọn lọc thuốc điều trị. Viên sủi bọt (effervescence). Dễ sản xuất. Song song thời khắc uống thuốc không phụ thuộc vào bữa ăn. Viên MUPS phải đạt tiêu chuẩn về độ bền của lớp kháng axít (tính kháng axít không được giảm quá 10% sau dập viên)
Tăng sức bền cơ học và tránh sự khuếch tán hoạt chất ra các lớp bên ngoài. Góp phần nâng cao chất lượng điều trị và mang đến chất lượng cuộc sống tốt hơn cho bệnh nhân.
Với thuộc tính phân rã nhanh của viên nén MUPS. Bột (powder). Lớp kháng axit và chất hóa dẻo được bồi lên vi hạt để giúp các vi hạt này bền vững khi đi qua dịch bao tử.
04mm). 6 ± 0. Phần lớn viên nén được dùng bằng cách nuốt nguyên viên. Viên nang (capsule). Viên nén bình thường là các thành phần hoạt chất dạng bột hoặc hạt được trộn với các tá dược. Đối với những bệnh nhân nằm viện không nuốt được. Sau đó lớp kháng axít và chất hóa dẻo được bồi lên vi hạt để giúp các vi hạt này bền vững khi đi qua dịch bao tử.
Ngoài ra. Cần đạt tiêu chuẩn về độ rã. Bác sĩ có thể hòa viên thuốc trong ống thông dạ dày và bơm qua đường mũi cho bệnh nhân. Nhanh chóng tạo ra đáp ứng thuốc. Dễ vận chuyển và bảo quản. Những bệnh nhân khó nuốt có thể hòa viên thuốc với một ít nước và uống.
Rốt cuộc các vi hạt sẽ được trộn với tá dược bao bảo vệ để chống dính và tăng độ trơn chảy trong quá trình dập viên. Từ đó thuốc được kết nạp triệt để. Hiện giờ. Đặc biệt là việc phát triển viên nén với hệ cấu trúc đa tiểu vi hạt (Multi Unit Pellet System (MUPS) giúp tối ưu hóa hiệu quả điều trị và sự linh hoạt trong sử dụng thuốc.
Công nghệ bào chế viên nén đã có nhiều bước tiến mới. Tuy nhiên. Nhũ tương (emulsion). Quy trình sản xuất vi hạt bằng kỹ thuật bồi dẫn Theo Dược điển Mỹ USP. Như thuốc ức chế tiết axít trong bệnh lý tiêu hóa; để mang đến sự dị biệt so với các sản phẩm điều trị đường uống khác.
Chung cục nén với một sức ép ăn nhập để thành từng viên nén nhỏ hoặc tùy trường hợp có thể bao thêm lớp bao đường hoặc bao một lớp màng mỏng bên ngoài.
Gel. Viên nén là dạng bào chế được dùng phổ quát nhất vì có nhiều ưu điểm như: tính ổn định cao. Quy trình bào chế công phu và yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt Viên MUPS là viên nén được dập viên từ hàng ngàn vi hạt.